Ngày xuất bản: 2025-05-09
Dược học - Y học
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn từ hệ vi sinh vật da có sinh chất ức chế Staphylococcus aureus và Cutibacterium acnes

Tìm hoạt chất kháng khuẩn nhằm bổ sung nguồn kháng sinh mới luôn được quan tâm nghiên cứu. Một trong những nguồn sản xuất chất kháng khuẩn tự nhiên phổ biến và dễ tiếp cận là vi khuẩn. Vi khuẩn có thể phân lập từ môi trường đất, nước, thực vật, động vật và cả trên cơ thể người. Để tìm kiếm nguồn vi khuẩn có sinh chất kháng khuẩn dùng ức chế vi khuẩn nhiễm trùng da, nghiên cứu được thực hiện qua tuyển chọn vi khuẩn từ hệ vi sinh vật da có sinh hoạt chất kháng khuẩn ức chế S. aureus và C. acnes, góp phần cung cấp thêm nguồn nguyên liệu sản xuất kháng sinh trong chăm sóc da nhiễm trùng. Sử dụng phương pháp khuếch tán giếng thạch và xét nghiệm điểm trên đĩa thạch đã xác định 5 mẫu hệ vi sinh vật da trong 72 mẫu khảo sát có hoạt chất kháng khuẩn chiếm 6,9%. Sau khi phân lập đã tuyển chọn được dòng Bacillus velezesis 48 sinh chất kháng khuẩn từ hệ vi sinh vật da ở da mặt của người bình thường có độ tuổi từ 19-25. Bacillus velezesis 48 thể hiện ức chế vi khuẩn S. aureus và C. acnes với đường kính vô khuẩn xác định theo thứ tự là 3,3±0,3 mm và 30,6±0,6 mm. Chất kháng khuẩn thô được chiết từ dịch nuôi Bacillus velezesis 48 trong môi trường BHI với dung môi diethyl ether thể hiện khả năng ức chế S. aureus với đường kính vô khuẩn là 8±0,3 mm và C. acnes là 14 ± 0,3 mm. Hoạt chất kháng khuẩn này cần được xác định cấu trúc hóa học, khảo sát thêm các đặc tính lý, hóa để có thể cung cấp thêm nguồn kháng sinh góp phần ngăn chặn nhiễm trùng da do S. aureus và C. acnes.
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh Quinolon tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Việc sử dụng quinolon an toàn và hợp lý là yếu tố quan trọng làm giảm sự đề kháng của vi khuẩn. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát việc chỉ định, liều dùng kháng sinh và khả năng chuyển đổi đường dùng từ đường tĩnh mạch qua đường uống trên bệnh nhân. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh nhóm Quinolon đường tĩnh mạch tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Tiêu chí đánh giá theo Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện của Bộ Y tế 2020, liều dùng dựa trên tờ hướng dẫn sử dụng của từng thuốc. Trong 190 bệnh nhân, độ tuổi trung bình 64,12 ± 16,3. Tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,53. Ciprofloxacin được chỉ định nhiều nhất (chiếm 53,2%). Liều dùng ofloxacin 800 mg/24 giờ, cần phải xem xét lại. Có 0,9%, 4,6% và 2,8% lần lượt là tỷ lệ của ofloxacin, levofloxacin và ciprofloxacin chưa điều chỉnh liều phù hợp. Bệnh nhân được chuyển đổi đường dùng từ tĩnh mạch qua đường uống là 5,8%.. Việc tuân thủ theo liều khuyến cáo và điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần được lưu ý. Việc chuyển đường dùng cần được xem xét nhằm giảm chi phí nhưng hiệu quả điều trị không đổi.
Đánh giá đặc điểm di truyền cây cỏ mực (Eclipta prostrata) ở Đồng bằng sông Cửu Long dựa vào đặc điểm hình thái và vùng trình tự ITS

Cây cỏ mực còn gọi là cỏ nhọ nồi, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, chúng thường mọc hoang ở rất nhiều nơi. Là một loại cây cỏ thông thường nhưng lại rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người bởi chứa nhiều thành phần dược liệu quý và có thể ựng dụng trong hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, xuất huyết nội tạng, viêm da, đau mắt. Nghiên cứu nhằm đánh giá các đặc tính nông học của các mẫu cây Cỏ mực ở bảy tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu long dựa vào hình thái và kết hợp phương pháp sinh học phân tử nhằm xác định mối quan hệ di truyền. Kết quả bước đầu đánh giá về đặc điểm di truyền của các mẫu cây Cỏ mực cho thấy có một ít khác nhau về chiều dài thân, chiều rộng lá, chiều dài rễ. Qua phân tích trình tự vùng ITS đã xác định được bảy mẫu cây Cỏ mực đều thuộc loài Eclipta prostrata. Qua đó, có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào ngành sản xuất dược liệu được phong phú hơn.
Khảo sát tác dụng tăng lực của cao chiết ethanol rễ củ Sâm đất Côn Đảo (Parietaria debilis G. Forst. Urticaceae)

Sâm đất Côn Đảo (Parietaria debilis G.Forst. Urticaceae), một loài bản địa ở Côn Đảo, từ lâu được người dân dùng để tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá về tác dụng tăng lực của dược liệu này. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát tác dụng tăng lực của cao chiết ethanol từ rễ củ Sâm đất Côn Đảo bằng phương pháp đánh giá tác động tăng lực của cao chiết ethanol trên mô hình chuột bơi kiệt sức. Đánh giá thời gian bơi của các lô thử so với lô chứng tại các mốc sau 60 phút, sau 7 ngày và sau 14 ngày uống cao chiết. Kết quả cho thấy thời gian bơi tuyệt đối và tương đối các lô chuột uống cao chiết ở liều 0,25 g/kg và liều 0,49 g/kg sau 60 phút không tăng so với lô chứng, tuy nhiên sau 7 ngày và sau 14 ngày thời gian bơi tuyệt đối và tương đối tăng so với lô chứng cùng thời điểm (p<0,05). Như vậy, cao chiết ethanol rễ củ Sâm đất Côn Đảo ở cả hai liều 0,25 g/kg và 0,49 g/kg thể hiện tác dụng tăng lực sau khi được uống sâm trong suốt 7 ngày và 14 ngày.
Kỹ thuật - Công nghệ
Các phương pháp sản xuất cồn tuyệt đối

Cồn tuyệt đối (còn gọi là cồn khô) là một loại nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế quốc dân. Cồn khô có thể dùng để sản xuất cao su tổng hợp, tơ nhân tạo, làm dung môi hữu cơ trong các ngành chất dẻo, vải sợi và kỹ nghệ mỹ phẩm. Mục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu các phương pháp chưng cất cồn tuyệt đối với thành phần Ethanol 100%. Phương pháp sản xuất mới là phương pháp hóa – lý kết hợp. Kết quả của phương pháp này là chất lượng sản phẩm đạt mục tiêu đề ra.
Khoa học Xã hội và Nhân văn
Một số vướng mắc về trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - Thực trạng và giải pháp

Trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định pháp luật quan trọng được Bộ luật Dân sự 2015 điều chỉnh, nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và các lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, hay danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác khi bị xâm phạm. Dù đã được quan tâm và quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật nhưng khi đưa vào thực tiễn xét xử lại có nhiều vấn đề bất cập, vướng mắc, vừa gây khó khăn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm nhiệm vụ xét xử, vừa làm cho quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại không được bảo đảm một cách đầy đủ và toàn diện. Trong phạm vi bài viết này tác giả phân tích những điểm vướng mắc, hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập về trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại giai đoạn phúc thẩm: Góc nhìn từ Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ

Số lượng tranh chấp hợp đồng tín dụng đưa ra Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ tăng mạnh, đồng thời tính chất các vụ án ngày càng phức tạp. Việc giải quyết các tranh chấp này thường gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao do nhiều nguyên nhân, trong đó có: Hệ thống pháp luật hiện hành liên quan đến lĩnh vực tín dụng còn tồn tại một số bất cập, thiếu rõ ràng và thống nhất; Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong giải quyết tranh chấp chưa thực sự thống nhất, đồng bộ, dẫn đến nhiều vụ án kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của người dân đối với hệ thống tư pháp, đặc biệt là Tòa án. Bài viết được thực hiện với mục tiêu làm rõ các vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng trong giai đoạn kháng cáo tại Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ từ năm 2015 đến năm 2022. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Khoa học Tự nhiên
Tính liên tục Hausdorff của ánh xạ nghiệm hữu hiệu yếu cho bài toán tối ưu tập có chứa tham số

Mục tiêu nhằm nghiên cứu tính liên tục của ánh xạ nghiệm hữu hiệu của bài toán tối ưu tập bị nhiễu trong không gian định chuẩn. Các khái niệm về tính nửa liên tục, liên tục và các khái niệm liên quan đến tính lồi của một ánh xạ đa trị như tính ?-lồi theo đoạn, tính ?-tựa lồi tự nhiên theo đoạn, tính ?-lồi theo cung, tính ?-tựa lồi tự nhiên theo cung được thảo luận. Tiếp theo các hàm vô hướng mở rộng của hàm Gerterwitz và các tính chất của chúng được xem xét, trong đó tính liên tục đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu. Dựa vào các tính chất của các hàm vô hướng trên, một biểu diễn vô hướng của nghiệm cho bài toán tối ưu tập được xây dựng. Cuối cùng, sử dụng các tính chất của hàm vô hướng này cùng với tính compact của tập ràng buộc và các giả thiết về tính ?-liên tục cũng như tính ?-tựa lồi tự nhiên theo cung trên hàm mục tiêu, chúng tôi đã thiết lập các điều kiện đủ cho tính liên tục của ánh xạ nghiệm hữu hiệu yếu của bài toán đã nêu ra.
Nông nghiệp và Môi trường
Ứng dụng GIS và viễn thám phân tích biến động sử dụng đất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010 -2023

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích biến động sử dụng đất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn năm 2010 - 2023 bằng công nghệ GIS và viễn thám. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân loại hướng đối tượng trên ảnh Landsat và phân loại phi kiểm định trên chuỗi ảnh đa thời gian MODIS để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Cần Thơ. Độ chính xác toàn cục các năm 2010 và 2023 lần lượt là 87,4% và 82,3%; hệ số kappa lần lượt là 0,77 và 0,75. Kết quả nghiên cứu đã phân loại được 7 kiểu sử dụng đất gồm: Lúa 3 vụ, lúa 2 vụ, cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, công trình xây dựng và sông. Đồng thời xác định được 38 hiện trạng biến động đất nông nghiệp chiếm 50,21%, trong đó đất lúa 2 vụ sang lúa 3 vụ, đất trồng lúa 3 vụ sang cây hàng năm, đất trồng lúa 3 vụ sang cây lâu năm là nhiều nhất. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thông tin xu hướng biến động sử dụng đất nông nghiệp, phục vụ công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả cho địa phương.