Plant propagation of Spirolobium Cambodianum baill. in Phu Quoc island, Kien Giang
Article Sidebar

Cây Luân thuỳ (Spirolobium cambodianum Baill.) là một dược liệu quý, là loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam. Vì vậy cần có biện pháp phát triển, đặc biệt tại đảo Phú Quốc, Kiên Giang. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá biện pháp xử lý hạt và giá thể gieo hạt giúp có được quy trình nhân giống cây Luân thuỳ đạt hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt được xử lý bằng dung dịch Gibberellic acid (GA3) 300 ppm trong 60 phút cho tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 66,2%. Thành phần giá thể hỗn hợp đất, cát (tỷ lệ 1:1) cho tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất, đạt 84,2%. Cây sinh trưởng trong vườn ươm khoảng 180 ngày có tỷ lệ sống sau trồng đạt cao nhất (86,4%).
Article Details
Main Article Content
Tóm tắt
Cây Luân thuỳ (Spirolobium cambodianum Baill.) là một dược liệu quý, là loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam. Vì vậy cần có biện pháp phát triển, đặc biệt tại đảo Phú Quốc, Kiên Giang. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá biện pháp xử lý hạt và giá thể gieo hạt giúp có được quy trình nhân giống cây Luân thuỳ đạt hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt được xử lý bằng dung dịch Gibberellic acid (GA3) 300 ppm trong 60 phút cho tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 66,2%. Thành phần giá thể hỗn hợp đất, cát (tỷ lệ 1:1) cho tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất, đạt 84,2%. Cây sinh trưởng trong vườn ươm khoảng 180 ngày có tỷ lệ sống sau trồng đạt cao nhất (86,4%).
Abstract
Cây Luân thuỳ (Spirolobium cambodianum Baill.) là một dược liệu quý, là loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam. Vì vậy cần có biện pháp phát triển, đặc biệt tại đảo Phú Quốc, Kiên Giang. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá biện pháp xử lý hạt và giá thể gieo hạt giúp có được quy trình nhân giống cây Luân thuỳ đạt hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt được xử lý bằng dung dịch Gibberellic acid (GA3) 300 ppm trong 60 phút cho tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 66,2%. Thành phần giá thể hỗn hợp đất, cát (tỷ lệ 1:1) cho tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất, đạt 84,2%. Cây sinh trưởng trong vườn ươm khoảng 180 ngày có tỷ lệ sống sau trồng đạt cao nhất (86,4%).
References
Bộ Khoa học và Công nghệ. (2007). Sách Đỏ Việt Nam, phần II: Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Nguyễn, T. (2006). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006. Tạp chí Dược liệu, 3(10), 71–76.
Nguyễn, T. (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam.
Phạm, C. T. (2002). Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT. (2010). Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.
Viện Dược liệu. (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập I.