Ngày xuất bản: 2025-05-09
Dược học - Y học
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Long

Đái tháo đường kéo dài gây rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protein, lipid, gây tổn thương nhiều cơ quan khác, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh. Để kiểm soát tốt các biến chứng cần phải phối hợp giữa chế độ dùng thuốc, chế độ tập luyện và ăn uống. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 trên bệnh nhân điều trị ngooại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long.Khảo sát trên 281 bệnh nhân (trên 18 tuổi) mắc đái tháo đường típ 2. Kết quả nghiên cứu sử dụng phác đồ 2 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (50,5%), tiếp theo là phác đồ đơn trị (42,3%), phác đồ 4 thuốc chỉ chiếm 0,4%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết sau 3 tháng là 50,5%. Các yếu tố có liên quan đến hiệu quả kiểm soát đường huyết là tuổi của bệnh nhân, thời gian mắc đái tháo đường típ 2 và chế độ luyện tập thể thao. Việc sử dụng thuốc và các phác đồ điều trị cho thấy hiệu quả thông qua cải thiện tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c và FPG.
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây tử vong của hàng triệu người mỗi năm. Việc kê đơn thuốc huyết áp cho bệnh nhân là rất quan trọng, vì điều này giúp điều trị bệnh hiệu quả và ngăn ngừa biến chứng cho bệnh nhân. Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân và phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 đơn thuốc của bệnh nhân chẩn đoán tăng huyết áp đang được khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả cho thấy tất cả các thuốc hạ huyết áp trong mẫu nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam. Nhóm ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 78,39%. Hoạt chất được sử dụng nhiều nhất là bisoprolol, losartan, amlodipin với tỷ lệ sử dụng tương ứng là 56,77%; 41,66%; 35,42%. Tỷ lệ sử dụng phác đồ phối hợp cao hơn phác đồ đơn trị liệu (75,26%) và chủ yếu phối hợp giữa chẹn beta - ARB (22,15%). Như vậy, các nhóm thuốc tăng huyết áp được sử dụng phổ biến và đa dạng, trong đó nhóm ức chế thụ thể angiotensin II được sử dụng nhiều nhất. Phác đồ phối hợp thuốc được sử dụng nhiều chứng minh tầm quan trọng của việc kết hợp thuốc tăng huyết áp để kiểm soát huyết áp cho bệnh nhân.
Kỹ thuật - Công nghệ
Thiết kế cải tiến hệ thống chưng cất cồn tuyệt đối

Sản phẩm cồn tuyệt đối cần thiết cho các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Hệ thống sản xuất cồn tuyệt đối bằng phương pháp hồi lưu nhiều bậc còn nhược điểm cần được khắc phục. Xuất phát từ công dụng và nhu cầu sử dụng cồn tuyệt đối, trên cơ sở nhiều phương pháp lựa chọn, nghiên cứu được thực hiện nhằm cải tiến hệ thống chưng cất, nâng cao chất lượng và khả năng thu hồi cồn tuyệt đối, phục vụ thiết thực cho nhu cầu của các phòng thí nghiệm của trường Đại học Tây Đô. Kết quả đạt được là Hệ thống thiết bị được chế tạo bằng kim loại chống ăn mòn, kết cấu kín, sản phẩm cồn tuyệt đối có nồng độ đạt 99,5% thể tích, và hiệu suất thu hồi đạt 80%. Hệ thống đã được cải tiến hiệu quả so với hệ thống chưng cất trước đây.
Sử dụng đất ủ giàu hữu cơ giúp cải thiện năng suất và chất lượng cải bẹ xanh (Brassica juncea L.)

Tăng cường chất hữu cơ trong đất được nghiên cứu có hiệu quả tốt giúp tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, cải thiện độ phì nhiệu đất, thân thiện với môi trường. Đất giàu chất hữu cơ là nguồn nguyên liệu tốt cho canh tác nông nghiệp đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu là sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp để ủ tạo ra đất giàu hữu cơ kết hợp vi sinh vật có ích giúp cải thiện năng suất cây trồng phục vụ canh tác rau, hoa kiểng cho sản xuất nông nghiệp đô thị. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trồng cải bẹ xanh với ba công thức phối trộn để tạo thành đất giàu hữu cơ gồm (1) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ 1:1,2:1,2, không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. (2) Mụn dừa - bùn đáy ao -trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + bã bia (5mL.kg-1); (3) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + vi khuẩn Bacillus subtilis (1g.kg-1). Phân vô cơ NPK được bón với bốn mức độ: 0%; 25%; 50% và 100% theo khuyến cáo. Kết quả cho thấy đất giàu hữu cơ sinh học phối trộn (2) và đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng hàm lượng đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali trao đổi so với đất giàu hữu cơ (1) không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. So sánh giữa ba loại đất giàu hữu cơ được ủ thì đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng năng suất cải có ý nghĩa so với đất giàu hữu cơ (1) và (2). Sử dụng đất giàu hữu cơ sinh học (3) với lượng10 tấn.ha-1, không bổ sung phân vô cơ NPK giúp tăng năng suất rau cao nhất (P <0,05). Bón đất giàu hữu cơ sinh học (2) cần kết hợp bón 25% phân NPK khuyến cáo, và đất giàu hữu cơ (1) cần bón 50% NPK theo khuyến cáo để đạt năng suất rau tương đương. Hàm lượng N nitrate trong rau ở các nghiệm thức đất giàu hữu cơ kết hợp 25-50% phân NPK đều dưới ngưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
Chế tạo than hoạt tính từ gáo dừa: Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đánh giá khả năng xử lý ion sắt (II) trong nước

Mục tiêu nghiên cứu nhằm chế tạo than hoạt tính từ gáo dừa và đánh giá hiệu quả trong việc loại bỏ ion Sắt (II) khỏi nước. Than hoạt tính từ gáo dừa được chế tạo trong môi trường nung hiếm khí bằng lò nung ở các nhiệt độ 650°C và 900°C trong thời gian 4 giờ, sau đó được hoạt hóa bằng acid H3PO4 10%, KOH 15%, than hoạt tính được rây để được kích cỡ nhất định và đo tỷ trọng là 0,5968 g/cm3. Đánh giá hiệu quả của than hoạt tính trong việc hấp thụ ion Sắt (II) trong nước trong phòng thí nghiệm qua tiến hành đo tính hấp phụ Sắt (II) với các nồng độ khác nhau để khảo sát khả năng hấp phụ Kết quả cho thấy than hoạt tính từ gáo dừa được sản xuất có khả năng hấp thụ ion Sắt(II) trong nước với thời gian tối ưu là 180 phút, với khối lượng than hoạt tính gáo dừa là 4 g. Quá trình hấp phụ Sắt (II) tuân theo phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và dung lượng hấp phụ cực đại là 625 mg/g.
Khoa học Xã hội và Nhân văn
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng đến sự hài lòng của du khách nội địa: Nghiên cứu tại xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Quyết định du lịch và quay trở lại của du khách bị ảnh hưởng lớn bởi sự hài lòng của họ. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng đến sự hài lòng của du khách thông qua khảo sát 177 khách du lịch nội địa tại xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của khách nội địa, với mức độ giảm dần, bao gồm: sự đồng cảm, phương tiện hữu hình, sự tin cậy, năng lực phục vụ, sự đáp ứng. Các nhân tố này giải thích được 85% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đề xuất nhằm giúp nhà quản lý nâng cao sự hài lòng của khách du lịch nội địa trong thời gian tới.
Đàm phán điều ước quốc tế của Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay trong hợp tác quốc tế

Dự án Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) đang được xây dựng nhằm thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng về cải cách tư pháp và hướng đến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp, khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, việc giao lưu các mối quan hệ hợp tác các quốc gia ngày càng được tăng cường, mở rộng. Hoà mình vào cùng sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã ký kết và là thành viên trong nhiều các Điều ước quốc tế quan trọng. Từ cơ sở cách tiếp cận mới, đặc biệt là tiếp cận về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án nhân dân. Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích, đưa ra khái niệm, ý nghĩa của điều ước quốc tế; đàm phán điều ước quốc tế và thẩm quyền đàm phán điều ước quốc tế của tòa án nhân dân Việt Nam đàm phán điều ước quốc tế trong quy định pháp luật; Bối cảnh hiện nay và sự cần thiết hợp tác quốc tế của tòa án nhân dân Việt Nam thông qua điều ước quốc tế.
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ hỗ trợ đến sự hài lòng và thu hút sinh viên tại Trường Đại học Tây Đô

Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối quan hệ và tác động giữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ và sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tây Đô thông qua hình ảnh thương hiệu của Nhà trường. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa vào lý thuyết bộ ba cốt lõi bền vững, lý thuyết về chất lượng dịch vụ hỗ trợ theo mô hình đánh giá chất lượng AUN-QA cấp chương trình (phiên bản 4.0) và lý thuyết trao đổi xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 800 sinh viên năm cuối đang theo học tại trường. Mô hình hóa phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần được sử dụng để phân tích dữ liệu với 5 yếu tố chất lượng dịch vụ rút gọn được khảo sát, cụ thể là: 1. Phương tiện hữu hình (tangibles); 2. Tính tin cậy (reliability); 3. Năng lực phục vụ (assurance); 4. Tính đáp ứng (responsiveness); 5. Sự cảm thông (empathy). Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên làm gia tăng mức độ hài lòng của sinh viên. Thêm vào đó, hình ảnh thương hiệu được sử dụng làm trung gian một phần để tăng giá trị cho mối quan hệ tích cực này. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị cho các Khoa đào tạo và lãnh đạo Nhà trường thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên để cải thiện sự hài lòng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thu hút sinh viên sau đại học.
Ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến sự gắn kết của lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến sự gắn kết của lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát. Bài viết thực hiện đề xuất mô hình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích định lượng với các kĩ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến để tiến hành phân tích dữ liệu với mẫu nghiên cứu gồm 163 lao động gián tiếp đang làm việc tại các phòng ban của công ty. Kết quả cho thấy, bốn tính cách cá nhân tác động tích cực đến sự gắn kết chung với mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: sự tận tâm, sẵn sàng trải nghiệm, sự dễ chịu và tính hướng ngoại; trong khi đó, những người có tính nhạy cảm cao được chứng minh là có sự gắn kết thấp. Cuối cùng, bài viết cũng đề xuất các hàm ý quản trị cho công ty ở cả hai nhóm đối tượng là lao động gián tiếp đang làm việc và những ứng viên tiềm năng để nâng cao sự gắn kết của lao động gián tiếp trong thời gian tới.
Quy định pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện

Hiện nay, vấn đề các cặp vợ chồng không thể tự mình mang thai tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng dù đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không có kết quả. Trước tình hình đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã mở rộng cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo tạo cơ hội làm cha, mẹ cho các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn tại Việt Nam. Song không phải bất kỳ đối tượng nào cũng có thể đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. Trong phạm vi bài viết này, nhóm tác giả phân tích làm rõ quy định pháp luật về các điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Luật Hôn nhân 2014. Đồng thời, chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Khoa học Tự nhiên
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol và flavonoid của rượu chuối cô đơn

Hạt chuối cô đơn được ngâm với rượu và được người dân sử dụng dưới dạng rượu thuốc phổ biến tại tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, quy trình sản xuất rượu chuối cô đơn còn được thực hiện theo kinh nghiệm dân gian mà chưa có quy trình chiết xuất ổn định. Chính vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng rượu chuối cô đơn. Các yếu tố được khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm nhiệt độ (80oC, 100oC và 120oC) và thời gian (20, 30 và 40 phút) rang hạt, thời gian ngâm (15, 30 và 60 ngày), tỉ lệ ngâm (1: 2, 1: 5 và 1: 10) và nồng độ rượu (30o, 35o và 40o) thông qua đánh giá hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng và cảm quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt chuối cô đơn được rang ở 120 oC trong 30 phút có mùi thơm đặc trưng, hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng cao hơn so với các điều kiện sơ chế còn lại. Màu sắc, hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng của dịch rượu tăng dần khi tăng thời gian ngâm, giảm tỉ lệ ngâm và tăng nồng độ rượu. Từ các kết quả khảo sát, điều kiện ngâm chiết rượu chuối cô đơn được đề xuất là nhiệt độ rang 120oC, thời gian rang 30 phút, thời gian ngâm 30 ngày, tỉ lệ ngâm 1: 2 và nồng độ rượu 40o. Ở điều kiện này, rượu chuối cô đơn có màu đỏ đậm, mùi thơm đặc trưng, hàm lượng polyphenol tổng là 497,57 µg GAE/ml và hàm lượng flavonoid tổng là 19,82 µg QE/ml.
Nông nghiệp và Môi trường
Nghiên cứu nhân giống hữu tính luân thuỳ (Spirolobium Cambodianum Baill.) tại Phú Quốc, Kiên Giang

Cây Luân thuỳ (Spirolobium cambodianum Baill.) là một dược liệu quý, là loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam. Vì vậy cần có biện pháp phát triển, đặc biệt tại đảo Phú Quốc, Kiên Giang. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá biện pháp xử lý hạt và giá thể gieo hạt giúp có được quy trình nhân giống cây Luân thuỳ đạt hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt được xử lý bằng dung dịch Gibberellic acid (GA3) 300 ppm trong 60 phút cho tỷ lệ mọc mầm cao nhất đạt 66,2%. Thành phần giá thể hỗn hợp đất, cát (tỷ lệ 1:1) cho tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất, đạt 84,2%. Cây sinh trưởng trong vườn ươm khoảng 180 ngày có tỷ lệ sống sau trồng đạt cao nhất (86,4%).