Sử dụng đất ủ giàu hữu cơ giúp cải thiện năng suất và chất lượng cải bẹ xanh (Brassica juncea L.)
Article Sidebar

Tăng cường chất hữu cơ trong đất được nghiên cứu có hiệu quả tốt giúp tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, cải thiện độ phì nhiệu đất, thân thiện với môi trường. Đất giàu chất hữu cơ là nguồn nguyên liệu tốt cho canh tác nông nghiệp đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu là sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp để ủ tạo ra đất giàu hữu cơ kết hợp vi sinh vật có ích giúp cải thiện năng suất cây trồng phục vụ canh tác rau, hoa kiểng cho sản xuất nông nghiệp đô thị. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trồng cải bẹ xanh với ba công thức phối trộn để tạo thành đất giàu hữu cơ gồm (1) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ 1:1,2:1,2, không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. (2) Mụn dừa - bùn đáy ao -trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + bã bia (5mL.kg-1); (3) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + vi khuẩn Bacillus subtilis (1g.kg-1). Phân vô cơ NPK được bón với bốn mức độ: 0%; 25%; 50% và 100% theo khuyến cáo. Kết quả cho thấy đất giàu hữu cơ sinh học phối trộn (2) và đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng hàm lượng đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali trao đổi so với đất giàu hữu cơ (1) không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. So sánh giữa ba loại đất giàu hữu cơ được ủ thì đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng năng suất cải có ý nghĩa so với đất giàu hữu cơ (1) và (2). Sử dụng đất giàu hữu cơ sinh học (3) với lượng10 tấn.ha-1, không bổ sung phân vô cơ NPK giúp tăng năng suất rau cao nhất (P <0,05). Bón đất giàu hữu cơ sinh học (2) cần kết hợp bón 25% phân NPK khuyến cáo, và đất giàu hữu cơ (1) cần bón 50% NPK theo khuyến cáo để đạt năng suất rau tương đương. Hàm lượng N nitrate trong rau ở các nghiệm thức đất giàu hữu cơ kết hợp 25-50% phân NPK đều dưới ngưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
Article Details
Main Article Content
Tóm tắt
Tăng cường chất hữu cơ trong đất được nghiên cứu có hiệu quả tốt giúp tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, cải thiện độ phì nhiệu đất, thân thiện với môi trường. Đất giàu chất hữu cơ là nguồn nguyên liệu tốt cho canh tác nông nghiệp đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu là sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp để ủ tạo ra đất giàu hữu cơ kết hợp vi sinh vật có ích giúp cải thiện năng suất cây trồng phục vụ canh tác rau, hoa kiểng cho sản xuất nông nghiệp đô thị. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trồng cải bẹ xanh với ba công thức phối trộn để tạo thành đất giàu hữu cơ gồm (1) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ 1:1,2:1,2, không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. (2) Mụn dừa - bùn đáy ao -trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + bã bia (5mL.kg-1); (3) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + vi khuẩn Bacillus subtilis (1g.kg-1). Phân vô cơ NPK được bón với bốn mức độ: 0%; 25%; 50% và 100% theo khuyến cáo. Kết quả cho thấy đất giàu hữu cơ sinh học phối trộn (2) và đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng hàm lượng đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali trao đổi so với đất giàu hữu cơ (1) không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. So sánh giữa ba loại đất giàu hữu cơ được ủ thì đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng năng suất cải có ý nghĩa so với đất giàu hữu cơ (1) và (2). Sử dụng đất giàu hữu cơ sinh học (3) với lượng10 tấn.ha-1, không bổ sung phân vô cơ NPK giúp tăng năng suất rau cao nhất (P <0,05). Bón đất giàu hữu cơ sinh học (2) cần kết hợp bón 25% phân NPK khuyến cáo, và đất giàu hữu cơ (1) cần bón 50% NPK theo khuyến cáo để đạt năng suất rau tương đương. Hàm lượng N nitrate trong rau ở các nghiệm thức đất giàu hữu cơ kết hợp 25-50% phân NPK đều dưới ngưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
Abstract
Increasing organic matter in soilf resulted effectively in increasing crop yield, increasing the quality of agricultural products, improving soil fertility, and being environmental friendly. Rich organic soil was an important source in urban agriculture, in the Mekong Delta. The objective of this study was to use agricultural by-products to compost bio- organic-rich soil by combining with beneficial microorganisms to help improve crop yield for growing vegetables in urban agricultural production. The experiment planting mustard green was ranged in completely randomized with three mixing formulas to create bio-organic compost soil combined with NPK inorganic fertilizer (four levels: 0%, 25%, 50% and 100% as recommended). The results showed that the bio-organic compost soil (2) includes 30% pond bottom mud + 35% rice husk + 35% coco peat + 5 mL kg-1 beer residue and bio-organic-rich soil (3) 30% bottom mud soil pond + 35% rice husk + 35% coco peat + Bacillus subtilis 108 cfu.g-1 resulted in increasing the content of available nitrogen, available phosphorus, and exchangeable potassium compared to control organic-rich soil (1), without adding beer residue and beneficial microorganisms. Comparing three types of composted organic soil, bio-organic-rich soil (3) significantly increased mustard green yield compared to organic-rich soil (1) and (2). Applying bio-organic compost soil (3) with an amount of 10 tons.ha-1, without NPK inorganic fertilizer led to increase highest vegetable yield (P < 0.05). Meanwhile, amendament of bio- organic compost soil (2) and (1) needs to be combined with 25% and 50% of the recommended NPK fertilizer to achieve equivalent mustard green yields. The Nitrate content in vegetables in bio- organic-rich soil treatments combined with 25-50% NPK fertilizer is below the threshold affecting health.
Tài liệu tham khảo
Adediran, J. A., Taiwo, L. B., Akande, M. O., Sobulo, R. A., & Idowu, O. J. (2004). Application of organic and inorganic fertilizer for sustainable maize and cowpea yields in Nigeria. Journal of Plant Nutrition, 27(7), 1163–1181.
Buob, T. (2008). Fertilizing the organic garden. University of New Hampshire Cooperative Extension, 1–4.
Christopher, A. I., Allen, H. E., Yin, Y., & Saxe, J. K. (2001). Soils properties controlling metal partitioning. In H. M. Selim & D. L. Sparks (Eds.), Heavy metals in soils (pp. 149–165). Lewis Publishers.
Cline, G. R., & Silvernail, A. F. (2002). Effects of cover crops, nitrogen and tillage on sweet corn. HortTechnology, 12, 118–125.
Dương, M. V., Trần, K. T., & Võ, T. G. (2011). Ủ phân hữu cơ vi sinh và hiệu quả trong cải thiện năng suất cây trồng và chất lượng đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Huỳnh, X. P., Nguyễn, T. K. H., Lưu, M. C., Bùi, H. Đ. L., & Nguyễn, N. T. (2022). Thành phần dinh dưỡng và hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân nấm men bia Saccharomyces cerevisiae. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 58(1B), 113–120.
Kyuma, K. (1976). Paddy soils in the Mekong Delta of Vietnam (Discussion Paper 85). Center for Southeast Asian Studies, Kyoto University.
Masarirambi, M. T., Dlamini, P., Wahome, P. K., & Oseni, T. O. (2012). Effects of chicken manure on growth, yield and quality of lettuce (Lactuca sativa L.) ‘Taina’ under a lath house in a semi-arid subtropical environment. American-Eurasian Journal of Agricultural and Environmental Science, 12(3), 399–406.
McGeehan, S. L. (2011). Impact of waste materials and organic amendments on soil properties and vegetative performance. Applied and Environmental Soil Science, 2012, Article ID 907831.
Ngô, T. H. L., & Võ, T. G. (2007). Ảnh hưởng của phân hữu cơ và phân xanh trong cải thiện một số tính chất hóa học và sinh học đất. Tạp chí Khoa học Đất Việt Nam, 27, 68–72.
Nguyễn, T. P., Nguyễn, M. H., & Đỗ, T. X. (2018). Sản xuất và đánh giá hiệu quả phân hữu cơ vi sinh từ bùn thải nhà máy sản xuất bia và nhà máy chế biến thủy sản trên năng suất cây rau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54 (Chuyên đề Nông nghiệp), 81–89.
Nguyễn, V. M., & Bùi, T. N. (2015). Kết quả nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ bùn đáy ao nuôi thâm canh tôm thẻ trồng cải ngọt (Brassica integrifolia) tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau quy mô nông hộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (Chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu), 50–57.
Seneviratne, G. (2000). Litter quality and nitrogen release in tropical agriculture: A synthesis. Biology and Fertility of Soils, 32, 60–64.
Sirajul Islam, M. D., Ahmed, A., Mahmud, S., Tusher, T. R., & Khanom, S. (2012). Effects of organic fertilizer on the growth and yield of lettuce (Lactuca sativa L.) used as vegetables. International Journal of Agricultural Science and Research (IJASR), 2(3), 116–128.
Trần, K. T. (2011). Kỹ thuật trồng rau an toàn (tr. 5–81). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Võ, T. G., Nguyễn, M. H., Châu, M. K., Trần, V. D., & Dương, M. V. (2016). Quản lý độ phì nhiêu đất và hiệu quả sử dụng phân bón ở ĐBSCL. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
Võ, V. B., Châu, T. A. T., Hồ, V. T., Lê, V. H., & Võ, T. G. (2021). Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện độ phì nhiêu đất, năng suất trái và sự phát thải khí nhà kính trên vườn chôm chôm (Nephelium lappaceum L.). Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.