Đánh giá hiệu quả của vi khuẩn Bacillus bản địa chuyển hóa đạm, lân trong bùn đáy ao nuôi Artemia

Văn Phương Tạ ,
Tấn Dương Huỳnh ,
Văn Hòa Nguyễn
Liên lạc chính: Văn Phương Tạ (tvphuong@tdu.edu.vn)

Main Article Content

Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện nhằm tuyển chọn và đánh giá vi khuẩn Bacillus sp. bản địa từ ao nuôi Artemia có khả năng thủy phân N, P và kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Nghiên cứu tại Vĩnh Châu - Sóc Trăng, tuyển chọn được 12 dòng vi khuẩn Bacillus với ba nhóm đặc trưng là trắng đục (TĐ), trắng trong (TT), vàng (V) từ bùn đáy ao và nước ao nuôi Artemia ở độ mặn 60 và 80‰. Kết quả đánh giá khả năng thủy phân N, P và kháng vi khuẩn cho thấy ở độ mặn 60‰, vi khuẩn Bacillus trắng đục (Đ-TĐ) được định danh bằng phân tích gen 16S rRNA là Bacillus subtilis cho hiệu quả cao nhất. Thí nghiệm xử lý bùn đáy ao được bố trí, với 2 độ mặn 60‰ và 80‰, kết hợp bổ sung dòng vi khuẩn Bacillus subtilis được tuyển chọn với mật số 107 CFU/ml và 109 CFU/ml. Kết quả cho thấy bổ sung dòng vi khuẩn Bacillus subtilis với mật số 109 CFU/ml có khuynh hướng hạn chế sự phát triển mật số của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, giảm hàm lượng TAN, NO2- và gia tăng hàm lượng NO3- và lân dễ tiêu trong bùn đáy ao nuôi Artemia.

Từ khóa: Artemia , Bacillus , chuyển hóa N và P , bùn đáy ao , vi khuẩn bản địa

Abstract

The research aimed to select indigenous Bacillus sp. from Artemia farming ponds with high ability to hydrolyze nitrogen, phosphorus and exhibit antibacterial activity against Vibrio parahaemolyticus. A total 12 of Bacillus strains were successfully isolated with three different groups of cloudy white (CW), clear white (CW), and yellow (Y) from Artemia farming ponds’ sediment in salinities of 60‰ and 80‰. The most nominant strain was identified as Bacillus subtilis showed high effectiveness on nitrogen and phosphorus hydrolysis, and antibacterial activity against Vibrio parahaemolyticus. Nitrogen and phosphorus transformation of this selected bacterial strain was tested with two different salinity levels 60‰ and 80‰. The results showed that amendment of isolated Bacillus subtilis strain at a density of 109 CFU/ml has tended to restrict the density of Vibrio parahaemolyticus, reduced levels of Total Ammonium Nitrogen (TAN) and NO2-, and increased the available of NO3- and phosphorous in the soil.

Từ khóa: Artemia sediment pond , Bacillus , indigenous bacteria , N and P hydrolysis

Tài liệu tham khảo

Claus, D. and Berkeley, R.C.W., 1986. Genus Bacillus. Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology. In: Sneath, P.H.A., Mair, N.S., Sharpe, M.E. and Holt, J.G., Eds. The Williams & Wilkins Co., Baltimore, 2: 1105–1139.

De Graaf, G.J., 1985. Artemia culture in the southern provinces of Vietnam. Report on a visit to Socialist Republic of Vietnam, 38 p.

Dương Thị Mỹ Hận, Nguyễn Văn Hòa và Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2015. Ảnh hưởng của hàm lượng protein khác nhau trong thức ăn lên sinh trưởng và sinh sản của Artemia franciscana Vĩnh Châu. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2016, tập 14, số 1: 1–9.

Ebeling, J.M., Timmons, M.B. and Bisogni, J.J., 2006. Engineering analysis of the stoichiometry of photoautotrophic, autotrophic, and heterotrophic removal of ammonia–nitrogen in aquaculture systems. Aquaculture, 257(1–4): 346–358.

Furtado, P.S., Poersch, L.H. and Wasielesky, W., 2011. Effect of calcium carbonate on water quality and zootechnical performance of Litopenaeus vannamei reared in a biofloc technology system. Aquaculture, 321(1–2): 130–135.

Hudzicki, J., 2009. Kirby-Bauer Disk Diffusion Susceptibility Test Protocol. American Society for Microbiology, Washington DC.

Janda, J. Michael and Abbott, S.L., 2007. Minireview, 16S rRNA gene sequencing for bacterial identification in the diagnostic laboratory: Pluses, perils, and pitfalls. Journal of Clinical Microbiology, 45(9): 2761–2764.

Logan, N.A. and De Vos, P., 2009. Genus I. Bacillus. Pages 21–128 in Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology, Vol. 3. De Vos, P., Garrity, G.M., Jones, D., Krieg, N.R., Ludwig, W., Rainey, F.A., Schleifer, K. and Whitman, W.B., eds. Springer, New York, NY.

Ngô Thị Thu Thảo, Võ Thị Kiều Diễm, Nguyễn Thị Phương và Phạm Thị Tuyết Ngân, 2016. Sự phát triển và ảnh hưởng của vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens trong môi trường nuôi Artemia ở độ mặn cao. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 45(2016): 101–111.

Nguyễn Thị Ngọc Anh, Quảng Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Văn Hòa, 2014. Khảo sát các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chánh mô hình nuôi Artemia ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 32(2014): 100–112.

Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Thị Tuyết Ngân, Huỳnh Thanh Tới và Trần Hữu Lễ, 2007. Artemia - Nghiên cứu và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 134 trang.

Phạm Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Phấn và Trần Anh Thư, 2018. Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn sinh bacteriocin kháng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm, 15(1): 46–56.

Phạm Thị Tuyết Ngân và Trần Sương Ngọc, 2014. Ảnh hưởng của hỗn hợp Bacillus sp. chọn lọc lên tăng trưởng Artemia franciscana. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(2): 184–191.

Phạm Thị Tuyết Ngân, Vũ Hùng Hải, Vũ Ngọc Út và Huỳnh Trường Giang, 2022. Ảnh hưởng của vi khuẩn Bacillus CM31 lên chất lượng nước và tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 58(4B): 175–184.

Schillinger, U. and Lücke, F.K., 1989. Identification of Lactobacilli from meat and meat products. Food Microbiology, 4: 199–208.

Schillinger, U. and Lücke, F.K., 1989. Antibacterial activity of Lactobacillus sake isolated from meat. Applied and Environmental Microbiology, 55: 1901–1906.

Tchobanoglous, G., Burton, F.L. and Stensel, H.D., 2003. Wastewater Engineering: Treatment and Reuse. McGraw-Hill Education.

Vũ Ngọc Út và Tạ Văn Phương, 2008. Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi Artemia huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, (1): 10–22.